Nếu như để bày tỏ sự biết ơn, cảm ơn trong tiếng Nhật thì hẳn là mọi người có thể biết đến từ “Arigatou”, nhưng liệu còn cách nói nào khác không?
Người Nhật thường rất chú ý lễ nghi, sự lịch thiệp nên cách thể hiện lòng biết ơn đúng cách là một trong những nét văn hóa của họ. Trên thực tế, lời cảm ơn trong tiếng Nhật là gì trong các tình huống sẽ khác nhau. Nếu như bạn muốn gây ấn tượng khi giao tiếp với người Nhật, tốt nhất nên tìm hiểu và biết cách nói cảm ơn đúng ngữ cảnh. Trong bài viết dưới đây, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về vấn đề thú vị này nhé.
“Nói cảm ơn trong tiếng Nhật không đơn giản như bạn nghĩ. Trên thực tế, có nhiều cách để thể hiện sự đánh giá cao của bạn bằng ngôn ngữ độc đáo này.”
Cảm ơn trong tiếng Nhật là gì?
“Arigatou” (有難う hoặc ありがとう) – được coi là cách nói suồng sã và cơ bản nhất của từ cảm ơn trong tiếng Nhật.
Cách nói này được dùng để thể hiện lòng biết ơn đối với bạn bè thân thiết, người thân trong gia đình. Trong trường hợp cần nói cảm ơn với người ngang hàng, trạc tuổi và có địa vị xã hội tương tự bạn cũng có thể dùng “Arigatou”. Chẳng hạn như cảm ơn khi có ai đó đưa đồ dùng cho bạn, ai nhặt hộ bạn cái gì đó,…
Tuy nhiên, nếu nói cảm ơn với người lớn tuổi nhưng lại có địa vị cao hơn, chẳng hạn như người quản lý hay giáo viên thì tốt nhất nên sử dụng những từ mang ý nghĩa trang trọng hơn.
Một cụm từ khác bạn có thể đặt trước ありがとう (Arigatou) là 本当に (Hontou ni) có nghĩa là “thực sự”. Tuy nhiên, Hontou ni không thể đứng một mình mà luôn đứng cùng Arigatou. Trong trường hợp mối quan hệ của bạn với đối phương gần gũi và thân mật thì có thể được sử dụng cho cả thì hiện tại và quá khứ mà không cần thay đổi hoặc thêm bất cứ hậu tố nào vào.
“Domo arigatou” (どうも有難う) là cách nói cảm ơn trong tiếng Nhật có phần chuẩn mực hơn. Cách dùng này phổ biến để nói với bạn bè hoặc các đối tác làm ăn của bạn, tức là mối quan hệ liên quan đến công việc (đặc biệt là đã gặp nhau, biết nhau từ trước). Song, không nên sử dụng “Domo Arigatou” với những người có địa vị hoặc quyền hành cao hơn bạn, nên chọn những từ mang ý nghĩa thể hiện sự kính trọng cao hơn.
“Domo” (どうも) là cách bày tỏ lời cảm ơn với thái độ ân cần hơn Arigatou. “Domo” (どうも) có nghĩa là “rất nhiều”, nhưng trong vài tình huống giao tiếp lại có nghĩa là “cảm ơn”. Từ này ở khoảng giữa cách cảm ơn thông thường với cách cảm ơn trang trọng nên tùy thuộc vào ngữ cảnh mà bạn có thể cân nhắc sử dụng. Trong trường hợp bạn cần lịch sự hơn nữa thì nên chọn một từ khác để thể hiện.
Cách nói cảm ơn trong tiếng Nhật cho các ngữ cảnh trang trọng
Có nhiều cụm từ để thể hiện sự biết ơn khác nhau cho các tình huống trang trọng, ví dụ như trong kinh doanh với đối tác cao cấp, giao tiếp với cấp trên. Những quy tắc này bạn cần phải ghi nhớ vì người Nhật thường đều rất coi trọng vấn đề này. Cụ thể đối với những tình huống cần sự trang trọng người ta có thể dùng:
“Arigatou gozaimasu” – 有難う 御座います: câu này có ý nghĩa là “cảm ơn bạn rất nhiều” và bạn có thể sử dụng nó để nói cảm ơn đối với những người có địa vị cao hơn, lớn tuổi hơn.
Đồng thời, cách nói này cũng có thể dùng để nhấn mạnh lòng biết ơn từ tận đáy lòng với những người thân thiết, đã giúp đỡ bạn một vấn đề rất lớn.
“Arigatou gozaimashita” tức là bạn đang dùng thì quá khứ của động từ cảm ơn. Bạn có thể sử dụng cách nói này để cảm ơn ai đó đã giúp bạn trong vài ngày trước.
“Domo arigatou gozaimasu” – どうも 有難う 御座います – “Cảm ơn bạn rất nhiều”. Đây là cách nói lịch sự hơn để thể hiện lòng cảm ơn đối với những trường hợp thực sự trang trọng, chân thành với sếp của bạn hoặc khi ai đó chúc mừng bạn vì điều gì đó trong công ty.
Để nói lời cảm ơn rất nhiều hay vô cùng cảm ơn, bạn có thể dùng cụm 誠に (Makoto ni, có nghĩa là chân thành) ありがとうございます/ ありがとうございました được sử dụng khi cảm ơn khách hàng hoặc đối tác về điều gì đó.
Lưu ý trong những tình huống cực kỳ trang trọng – chẳng hạn như khách hàng hoặc đối tác làm giúp bạn một điều gì đó cho bạn, chẳng hạn như mang cho bạn một món quà lưu niệm hoặc chủ động tự dọn bàn của họ khi họ ăn xong, bạn có thể sử dụng cụm 恐れ入ります (Osoreirimasu). Từ này có nghĩa là “Xin lỗi vì đã khiến bạn phải làm như vậy và tôi rất cảm ơn vì điều đó”.
Học cách nói cảm ơn vì bữa ăn trong tiếng Nhật và các trường hợp đặc biệt
Trong ngữ cảnh nếu chủ nhà mời bạn bữa tối hoặc ai đó chiêu đãi bạn các món ăn thì bạn cần biết cách cảm ơn vì bữa ăn trong tiếng Nhật. Ở đây, có 2 phần trước khi ăn và sau khi ăn.
いただきます (Itadakimasu) thường được nghe thấy trước khi mọi người cầm đũa lên và bắt đầu bữa ăn. Itadakimasu bày tỏ sự tôn kính đối với các thành phần thực phẩm và lòng biết ơn đối với người đầu bếp đã nấu ra những món ăn ngon.
Sau bữa ăn, họ thường dùng “Gochisousama deshita” với ý nghĩa cảm ơn vì bữa ăn thực sự rất ngon. Mặc dù cụm từ này luôn nên được sử dụng sau bữa ăn, nhưng điểm quan trọng là nên hướng đến ai. Nếu ở nhà hoặc ở nhà một người bạn, bạn sẽ nói gochisousama sau khi bạn không thể ăn thêm một miếng nữa. Tuy nhiên, nếu đi ăn ở ngoài, bạn nên hướng sự biết ơn này tới nhân viên nhà hàng sau khi thanh toán hóa đơn (điều này không áp dụng cho chuỗi thức ăn nhanh) cũng như người đãi bạn bữa ăn sau khi bạn rời nhà hàng.
Bạn có cần chắp hai tay lại với nhau khi nói cảm ơn vì bữa ăn trong tiếng Nhật không? Mục đích của việc chấp hai tay vào nhau khi cảm ơn ở Nhật Bản là để thể hiện sự tôn trọng, chân thành và biết ơn sâu sắc, điều này áp dụng cho itadakimasu và gochisousama. Tuy nhiên hành động này không bắt buộc nếu bạn không cảm thấy thoải mái.
Một số cách cảm ơn trong tiếng Nhật khác
Trường hợp để thể hiện cảm sự cảm ơn vì ai đó đã có một ngày làm việc chăm chỉ và xứng đáng được nghỉ ngơi thì có thể dùng câu おつかれさまでした (O-tsukaresama deshita). Cụm từ này cũng là cách nói lịch sự để cho thấy rằng bạn trân trọng công sức và thành quả lao động của người khác.
Ở các vùng địa phương khác nhau tại Nhật thì bạn cũng có thể nghe mọi người nói cảm ơn trong tiếng Nhật với từ おおきに (Ookini). Đây không phải là từ phổ biến của người Nhật mà là phương ngữ của người dân Osaka. Ookini đều có thể được hiểu là “Cảm ơn” hoặc “Làm ơn”. Từ này được sử dụng trong các mối quan hệ thân thiết, hoặc được sử dụng để chỉ sự đánh giá cao ai đó (lưu ý chỉ dùng với những người có mối quan hệ gần gũi).
Dưới đây là một số câu nói cảm ơn trong tiếng Nhật với nhiều ý nghĩa cụ thể khác nhau, bạn có thể đọc, tham khảo và cân nhắc sử dụng:
ありがとね – Arigatone – có nghĩa là Cảm ơn thân yêu mà dùng với bạn bè.
本当(ほんとう)に助(たす)かりました – Hontō ni tasu karimashita, câu này được hiểu là Thực sự cảm ơn khi đã được anh giúp đỡ rất nhiều.
すみません – Sumimasen – câu cảm ơn này được dùng khi bạn cảm thấy đã làm phiền khi ai đó giúp bạn.
いつもお世話(せわ)になっております – itsu mo osewa ni natteorimasu, bạn có thể dùng câu này với người đã quan tâm, chăm sóc bạn.
〇〇様(さま)のご厚意(こうい)に心(こころ)より感謝(かんしゃ)申(もう)し上(あ)げます – 〇〇sama no gokōi ni kokoroyori kansha mōshiagemasu , câu này bạn có thể dùng khi ta gửi e-mail để cảm ơn nhã ý của 〇〇.
Đáp trả lời cảm ơn trong tiếng Nhật như thế nào?
どういたしまして – “Dou itashi mashite” – trong cả trường hợp thông thường lẫn lịch sự và trang trọng thì đều có thể sử dụng cụm từ này được sử dụng để đáp trả lời cảm ơn trong tiếng Nhật. Nó có ý nghĩa là “Bạn thật khách sáo” để người đối diện không cảm thấy quá ngại ngùng.
Nếu trong trường hợp thân thiết thì bạn có thể sử dụng từ thay thế cho “dou itashimashite” nêu trên bằng từ “iie”, viết là “いいえ” – từ có nghĩa đen là “không”. Khi nói từ này, đối phương có thể hiểu đại ý là “Không có gì”.
Trên đây là một số cách nói lời cảm ơn trong tiếng Nhật, hi vọng sẽ giúp bạn hiểu được phần nào về văn hóa cảm ơn của người Nhật và biết cách sử dụng đúng lúc để tránh làm cho bản thân và người giao tiếp rơi vào tình huống khó xử.
Pha Lê