Chào các em! Là cô Airi đây.
Ở trang này,
(なA)じゃありませんでした
(いa)くなかったです
các em sẽ có thể học được các mẫu ngữ pháp N5 như vậy.
Dưới đây là link bài viết mà cô tổng hợp các phương pháp học N5 để các em tham khảo.
Nếu mà các em muốn ôn lại bài trước thì mở link dưới nhé!
Cùng nhau học thôi nào!
Bài 52
1. 言葉(Từ vựng)
Đầu tiên mình sẽ học từ vựng nhé
Các em sẽ có thể học từ vựng của bài này qua video dưới đây
2. 文法・例文(Ngữ pháp/ Ví dụ)
Sau khi các em đã học xong từ vựng thì mình sẽ học ngữ pháp.
Xem video này và cùng nhau học thôi nào!
文型(Mẫu câu)
〜は (なA)な じゃありませんでした。 ~ đã không [Tính từ đuôi な]
〜は (いA)い くなかったです。 ~ đã không [Tính từ đuôi い]
(なA)じゃありませんでした / (いA)くなかったです
Lần trước, chúng ta đã học về tính từ đuôi な và tính từ đuôi い ở thì quá khứ. Trong bài này, chúng ta hãy tìm hiểu về thể phủ định của 2 loại tính từ ấy khi ở thì quá khứ nhé.
Đối với tính từ đuôi な thì sẽ có thể chia sang thì quá khứ phủ định bằng cách thêm “でした” vào phía sau “じゃありません” (thể phủ định của tính từ đuôi な).
Trong trường hợp “(Danh từ) +じゃありません”, cũng có thể chia sang thì quá khứ phủ định bằng cách thêm “でした” vào phía sau “じゃありません”.
非過去形・否定形 Thì phi quá khứ – Thể phủ định | 過去形・否定形 Thì quá khứ – Thể phủ định | |
(例) Ví dụ きれいな đẹp | きれいじゃありません không đẹp | きれいじゃありませんでした đã không đẹp |
(例) Ví dụ 休み việc nghỉ | 休みじゃありません việc không nghỉ | 休みじゃありませんでした việc đã không nghỉ |
Đối với tính từ đuôi い thì sẽ thay phần “い” của “くないです” (thể phủ định của tính từ đuôi い) bằng “かった” để chia sang thì quá khứ.
非過去形・否定形 Thì phi quá khứ – Thể phủ định | 過去形・否定形 Thì quá khứ – Thể phủ định | |
(例) Ví dụ おいしい ngon | おいしくないです không ngon | おいしくなかったです đã không ngon |
1.昨日は 暇じゃありませんでした。
kinou wa hima ja arimasen deshita.
Hôm qua đã không rảnh.
2.大学の試験は 簡単じゃありませんでした。
daigaku no shiken wa kantan ja arimasen deshita.
Kỳ thi đại học đã không dễ.
3.おとといのパーティは にぎやかじゃありませんでした。
ototoi no paatii wa nigiyaka ja arimasen deshita.
Bữa tiệc hôm kia đã không náo nhiệt.
4.昨日は 寒くなかったです。
kinou wa samuku nakatta desu.
Hôm qua đã không lạnh.
5.先週の水曜日 この映画を みました。全然面白くなかったです。
senshuu no suiyoubi kono eiga o mi mashita. zenzen omoshiroku nakatta desu.
Thứ 4 tuần trước đã xem bộ phim chiếu rạp này. Hoàn toàn (đã) không thú vị.
Cuối cùng thì
Các em đã hiểu ngữ pháp của Bài 52 chưa?
Nếu chưa thì các em hãy tự mình đặt câu ví dụ nhé!
Sau khi đã học xong từ vựng và ngữ pháp thì tiếp theo chúng ta cùng nhau học Bài 53 thôi nào!